Sign In

Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về sơ kết 05 năm thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU, ngày 18/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW

08:50 12/12/2023
Ngày 07/12/2023, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Hoà Bình ban hành Kết luận số 957-KL/TU về sơ kết 05 năm thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU, ngày 18/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Kết luận nêu rõ: Sau 05 năm triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU, ngành công nghiệp đã đạt được kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách Nhà nước của tỉnh; nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân về chủ trương, vai trò, tầm quan trọng của ngành công nghiệp được nâng lên. Đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách đảm bảo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp và thị trường cho các ngành công nghiệp, tạo nền tảng cơ bản cho công nghiệp hóa theo hướng hiện đại và bền vững. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch công nghiệp; đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu trong khu, cụm công nghiệp; sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư, hướng vào ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế của địa phương như: Chế biến, chế tạo; sản xuất vật liệu xây dựng, thủy điện;... Hệ thống kết cấu hạ tầng công nghiệp được quan tâm đầu tư. Kịp thời thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là về nguyên liệu và các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Một số sản phẩm công nghiệp đạt sản lượng khá cao, có vị trí trên thị trường trong nước và xuất khẩu; qua đó đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản; cơ cấu nội ngành có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chế tạo, giảm ngành công nghiệp khai khoáng. Hình thành một số lĩnh vực công nghiệp chủ lực, tạo động lực và sức lan tỏa phát triển (sản xuất linh kiện điện tử, chế biến nông - lâm sản, thực phẩm, đồ uống, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, công nghiệp điện).

Để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 23-CTr/TU, ngày 18/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ sau:

Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 23-CTr/TU, ngày 18/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, hộ gia đình và toàn thể Nhân dân trong tỉnh về vai trò, tầm quan trọng của ngành công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.

Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp. Ưu tiên nguồn lực và có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực ưu tiên của các ngành công nghiệp nền tảng như: Luyện kim; cơ khí chế tạo; hóa chất; công nghiệp năng lượng; vật liệu mới; công nghệ thiết bị điện tử - viễn thông... Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn như: Công nghiệp sản xuất; công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp; công nghiệp sinh học; công nghiệp dệt may, da giày ở các khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa; công nghiệp văn hóa... Nghiên cứu xây dựng thí điểm về cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hoá và chuỗi giá trị; ưu tiên lựa chọn phát triển tại các vùng, địa phương đã bước đầu hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp hoặc có lợi thế về giao thông, địa kinh tế, tài nguyên, lao động, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và mức độ thông minh. Đẩy nhanh tích hợp công nghệ thông tin và tự động hoá trong sản xuất công nghiệp nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh, phát triển sản xuất các sản phẩm, thiết bị thông minh.

Nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch theo Luật Quy hoạch để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đảm bảo phù hợp, đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác của tỉnh. Lồng ghép quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với sản phẩm xuất khẩu chính của tỉnh; định hướng quy hoạch phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp gắn với làng nghề và các hoạt động du lịch của tỉnh. Quản lý chặt chẽ quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bố trí nhân lực thực hiện công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch một cách chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hóa. Nâng cao vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý quy hoạch. Tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời vi phạm, siết chặt kỷ cương, kỷ luật để nâng cao chất lượng quản lý, đáp ứng yêu cầu phát triển, hạn chế thấp nhất việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch; rà soát, đẩy nhanh tiến độ phủ kín các quy hoạch còn thiếu.

Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 07-ĐA/TU, ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021 - 2025; Đề án số 02-ĐA/TU, ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ hiện đại, trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020 - 2025. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm tập trung huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng trong và ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp. Thực hiện tốt các phương án phát triển các khu, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở công nhân, nhà văn hóa, nhà trẻ và các công trình phụ trợ đảm bảo phục vụ nhu cầu thiết yếu cho công nhân trong các khu, cụm công nghiệp. Huy động các nguồn vốn trên cơ sở lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn và có cơ chế khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp công sức của Nhân dân để góp phần đầu tư phát triển lưới điện nông thôn. Tiếp tục phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư Nhà máy thủy điện Hòa Bình giai đoạn 2.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến thu hút đầu tư và môi trường kinh doanh. Đẩy mạnh việc triển khai các chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo cơ chế một cửa và đăng ký điện tử trong các giao dịch về đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ,... thực hiện chuyển đổi số trong các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục. Tổ chức tốt công tác thông tin doanh nghiệp, thông tin kinh tế - xã hội nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thông tin một cách dễ dàng, đảm bảo nắm bắt, tiếp cận thị trường một cách nhanh nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tập trung vận động, thu hút các dự án công nghiệp lớn, các doanh nghiệp có uy tín, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sử dụng công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp điện tử, khuyến khích đầu tư công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn... để tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, từ đó mang lại tác động lan tỏa, lôi cuốn các doanh nghiệp khác vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh phát triển các làng nghề gắn với nguồn nguyên liệu hiện có, thân thiện với môi trường, phục vụ du lịch và xuất khẩu.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để doanh nghiệp, người lao động hiểu và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường; tuân thủ quy định đối với các dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp phải đảm bảo vấn đề về môi trường trong quá trình đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ về sản xuất sạch, sạch hơn nhằm phòng ngừa ô nhiễm trong các hoạt động sản xuất như: Tiết kiệm nguồn nhiên liệu, nguyên liệu và hạn chế phát sinh chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các khu, cụm công nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ môi trường của các cơ sở sản xuất có nguồn thải, công suất xả thải lớn, nguy cơ ô nhiễm cao. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp. Theo dõi, giám sát và kiểm tra chặt chẽ về việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường sau đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp. Rà soát và xử lý dứt điểm các dự án sản xuất công nghiệp hoạt động kém hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường, có tác động tiêu cực tới phát triển du lịch và môi trường, sinh thái. Nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trong việc kiểm soát các vấn đề môi trường thuộc thẩm quyền quản lý.

Phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu thị trường lao động và của các doanh nghiệp công nghiệp; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; huy động các doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hoá các hình thức, các phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất; phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác phân luồng, liên thông, liên kết đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp, trong các khu, cụm công nghiệp. Thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực cao.

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, Chương trình hành động số 23-CTr/TU và Kết luận này.

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ giao cho Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU và Kết luận này; báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả thực hiện và tham mưu sơ kết, tổng kết theo quy định. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục nghiên cứu, rà soát, bổ sung các văn bản tạo cơ sở pháp lý thuận lợi để thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển.

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ giao Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết số 23-NQ/TW, Chương trình hành động số 23-CTr/TU và Kết luận này theo quy định; Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy căn cứ quy định của Đảng, tình hình thực tế tham mưu giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kết luận này.

Nguyễn Nhung (BTGTU)

 

 

 

Tag:

File đính kèm