Theo đó, Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang.
Đối tượng điều chỉnh: Các sở, ban, ngành đề xuất thành lập, tổ chức lại, kiện toàn, thành lập lại, thay đổi thành viên, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành; Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tổ chức phối hợp liên ngành được tổ chức dưới các hình thức sau: Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo, Ban công tác, Tổ công tác, Tổ kiểm tra và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Chức năng: Tổ chức phối hợp liên ngành giúp Chủ tịch UBND tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những nhiệm vụ, công việc quan trọng, liên ngành.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định của Quy chế này; Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý nhà nước; Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu riêng, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật chuyên ngành. Tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng con dấu của cơ quan của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành và cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành; Tổ chức phối hợp liên ngành không có Văn phòng độc lập, không có biên chế chuyên trách (trừ trường hợp có quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành trung ương), tất cả các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Các trường hợp thành lập tổ chức phối hợp liên ngành: Theo văn bản của cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương; ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy. Khi giải quyết những công việc quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm của tỉnh, những công việc liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của nhiều sở, ban, ngành cần thiết phải có sự tập trung chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh. Những vấn đề đột xuất, cấp bách, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh đặc biệt nghiêm trọng vượt quá khả năng giải quyết của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong tỉnh (gọi chung là sở, ban, ngành tỉnh) cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định.
Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Chủ tịch UBND tỉnh: Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành. Đôn đốc, chỉ đạo, phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành.
Thành phần: Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành. Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành.
Cấp phó người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành và thành viên tổ chức phối hợp liên ngành: Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh là người đứng đầu: Cấp phó là người đứng đầu sở, ban, ngành tỉnh được giao làm nhiệm vụ thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành; Thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan và phải là phó Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh trở lên.
Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh là người đứng đầu: Cấp phó là phó Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh được giao làm nhiệm vụ thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành hoặc Thủ trưởng, phó Thủ trưởng của các sở, ban, ngành tỉnh được giao phối hợp giải quyết các vấn đề liên ngành; Thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan và phải là phó Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh trở lên.
Trường hợp cần thiết phải bố trí thành viên có chức vụ thấp hơn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thành viên là các chuyên gia, nhà khoa học để phù hợp với yêu cầu, tính chất đặc thù về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thì sở, ban, ngành tỉnh báo cáo đề xuất rõ khi trình hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Trường hợp quy định của pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thành phần của tổ chức phối hợp liên ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy chế này, sở, ban, ngành tỉnh lập hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
* Thẩm định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành:
Sở, ban, ngành tỉnh gửi hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành đến Sở Nội vụ để thẩm định.
Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành. Nội dung thẩm định gồm: Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; Cơ cấu thành viên; Nhiệm vụ, quyền hạn; Nội dung dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động; Các nội dung khác có liên quan.
Điều kiện tổ chức lại, kiện toàn, thành lập lại, thay đổi thành viên: Khi tiến hành rà soát để sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hoặc đổi tên tổ chức phối hợp liên ngành thì lập hồ sơ tổ chức lại. Khi có sự điều chỉnh tăng, giảm về số lượng thành viên hoặc điều chỉnh tăng, giảm nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành thì lập hồ sơ kiện toàn. Khi số lượng thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành thay đổi trên 1/2 (một phần hai) so với số lượng thành viên tại thời điểm thành lập thì lập hồ sơ thành lập lại; số lượng thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành thay đổi từ 1/2 (một phần hai) trở xuống so với số lượng thành viên tại thời điểm thành lập thì lập hồ sơ thay đổi thành viên.
Trình tự thủ tục tổ chức lại, kiện toàn, thành lập lại, thay đổi thành viên tổ chức phối hợp liên ngành: Trình tự thủ tục tổ chức lại, kiện toàn, thành lập lại tổ chức phối hợp liên ngành thực hiện như trình tự thủ tục thành lập tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại Điều 8 và Điều 9 Quy chế này. Trình tự thủ tục thay đổi thành viên tổ chức phối hợp liên ngành; Các sở, ban, ngành tỉnh được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành lập hồ sơ thay đổi thành viên và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét (thông qua Văn phòng UBND tỉnh).
* Giải thể tổ chức phối hợp liên ngành:
Điều kiện giải thể: Tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết định thành lập. Tổ chức phối hợp liên ngành được xác định thời hạn hoạt động theo nhiệm vụ được giao thì tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ được ghi trong quyết định thành lập. Các trường hợp còn lại giải thể khi không hoạt động trong thời gian từ 6 tháng trở lên, hoạt động không hiệu quả hoặc có tổ chức khác có cùng chức năng, nhiệm vụ do cơ quan cấp trên thành lập trên địa bàn tỉnh.
Trình tự thủ tục giải thể: Sở, ban, ngành tỉnh đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành về việc giải thể và lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định giải thể.
Chế độ làm việc: Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng sở, ban, ngành đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của từng thành viên.
Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành: Tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu thì người đứng đầu sở, ban, ngành tỉnh được giao làm nhiệm vụ cơ quan thường trực chịu trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành, trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành thì sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành, trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
Kinh phí hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành: Do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác của sở, ban, ngành tỉnh được giao làm nhiệm vụ cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành. Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định hiện hành.
* Ngày 20/11/2024, UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Quyết định số 70/2024/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 của UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Theo đó, bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Lý do: Không còn phù hợp với quy định pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02/12/2024.
Bé Hai