I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Chức năng
1. Là cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ trong tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động các cơ quan tham mưu, giúp việc; phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, thẩm định đề xuất chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, đối ngoại; nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của đảng bộ; là trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ; là đầu mối giúp Thường trực Tỉnh ủy xử lý công việc hằng ngày.
2. Là đại diện chủ sở hữu tài sản của Tỉnh ủy; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của Tỉnh uỷ và các cơ quan, tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ, bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện và tổ chức phục vụ cho hoạt động của Tỉnh uỷ và các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện:
a) Nghiên cứu, đề xuất và giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy tổ chức thực hiện chương trình công tác; xây dựng, tổ chức thực hiện Quy chế làm việc; sắp xếp chương trình công tác của đồng chí Bí thư, các Phó Bí thư và một số hoạt động của các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy chế làm việc và chương trình công tác; thực hiện công tác đối ngoại của Tỉnh ủy; phối hợp và điều hòa hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy. Chủ trì, phối hợp tham mưu và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trong Đảng.
b) Tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy và hoạt động của các cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy. Thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, Bí thư, Phó Bí thư và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Theo dõi, đôn đốc các tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy, các cơ quan liên quan thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Thực hiện công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Tỉnh ủy; chế độ cung cấp thông tin cho cấp ủy viên và các tổ chức. Giúp Tỉnh ủy thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất.
c) Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu, văn bản đến và đi của Tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; quản lý, khai thác mạng cơ yếu của Tỉnh ủy. Tổ chức quản lý, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của đảng bộ.
d) Quản lý, tổ chức khai thác tại liệu Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc thẩm quyền thu thập của lưu trữ lịch sử đảng bộ tỉnh, bao gồm tài liệu lưu trữ của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội.
đ) Trực tiếp quản lý tài chính, tài sản, chi tiêu ngân sách đảng; hành chính, quản trị, tài vụ phục vụ hoạt động của cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy. Thực hiện thẩm tra quyết toán tài chính ngân sách Đảng của các tổ chức đảng và đảng bộ trực thuộc. Bảo đảm điều kiện vật chất, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động của Tỉnh ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; đồng thời, bảo đảm tài chính và cơ sở vật chất khác cho các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy theo phân công, phân cấp.
e) Tham gia tổ chức, phục vụ đại hội đảng bộ tỉnh; chủ trì phục vụ Hội nghị Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các hội nghị do Thường trực Tỉnh ủy triệu tập, các cuộc làm việc của Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy.
g) Sơ kết, tổng kết thực tiễn về công tác văn phòng cấp uỷ.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng, công tác tài chính, quản lý tài sản của Đảng cho các tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy và Văn phòng cấp ủy cấp dưới; nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức chức đảng, đoàn thể chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng; công nghệ thông tin, nghiệp vụ công tác cơ yếu cho Văn phòng cấp ủy cấp dưới và các cơ quan đảng thuộc Tỉnh ủy.
b) Thực hiện kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ văn phòng và công tác tài chính kế toán ở các đảng bộ và tổ chức trực thuộc Tỉnh ủy.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Thẩm định, thẩm tra:
a) Đề án, văn bản của các cơ quan, tổ chức trước khi trình Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ về: Yêu cầu, phạm vi, quy trình, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản.
b) Nội dung các đề án, văn bản thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại và các lĩnh vực khác theo sự phân công của Thường trực Tỉnh ủy trước khi trình Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh ủy.
4. Phối hợp:
a) Với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại; tham gia ý kiến với cơ quan nhà nước trong việc cụ thể hoá chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
b) Với các cơ quan liên quan xây dựng một số đề án, văn bản, chương trình hành động do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ giao; biên tập hoặc thẩm định văn bản trước khi Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ ban hành.
c) Với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trong công tác cán bộ theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng Tỉnh uỷ theo phân cấp.
d) Với các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ để tham mưu giúp Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, quyết định, kết luận của Trung ương và của Tỉnh uỷ về công tác xây dựng Đảng; về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại; việc thực hiện chủ trương, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của Tỉnh uỷ.
đ) Với cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện dự án cho các cơ quan đảng theo đúng quy định của pháp luật.
e) Với Ban Nội chính tỉnh uỷ giúp thường trực tỉnh uỷ tổ chức tiếp công dân.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ giao.
Điều 3. Quyền hạn
1. Văn phòng Tỉnh uỷ được truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy đến các ban Tỉnh uỷ, các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, các đảng đoàn, ban cán sự Đảng, các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh khi được phân công.
2. Được yêu cầu các ban Tỉnh uỷ, các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng, của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ. Khi cần thiết, được tổ chức các hình thức giao ban phù hợp để nắm tình hình phục vụ sự lãnh đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy.
3. Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy được mời dự các hội nghị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy bàn về lĩnh vực được phân công phụ trách (trừ những cuộc họp Thường trực Tỉnh ủy không yêu cầu).
4. Trưởng phòng, chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính được dự Hội nghị Tỉnh ủy mở rộng để nghe truyền đạt các nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy về xây dựng đảng; công chức Văn phòng Tỉnh uỷ được mời dự và tham gia ý kiến các hội nghị của các cấp ủy, các tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh bàn về những công việc có liên quan đến những lĩnh vực công tác thuộc phạm vi theo dõi.
II- TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Lãnh đạo
Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh uỷ gồm Chánh văn phòng và có từ 02 đến 03 phó chánh văn phòng do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định cụ thể theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổng số cấp phó của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy.
Điều 5. Các phòng chuyên môn trực thuộc
1. Phòng Tổng hợp;
2. Phòng Hành chính - Quản trị;
3. Phòng Văn thư - Lưu trữ;
4. Phòng Tài chính đảng;
5. Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin;
Chức năng, nhiệm vụ, biên chế của từng phòng chuyên môn do Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ quy định. Phòng có dưới 10 người được bố trí trưởng phòng và 01 phó trưởng phòng; phòng có từ 10 người trở lên được bố trí Trưởng phòng và không quá 02 phó trưởng phòng.
Văn phòng Tỉnh uỷ được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ giao quản lý Khách sạn Đồi Dương.
Điều 6. Biên chế
- Biên chế của Văn phòng Tỉnh ủy do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định phân bổ trong tổng số biên chế của khối cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu cán bộ, công chức của cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy. Đồng thời thực hiện nghiêm tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết, Kết luận của Trung ương và Bộ Chính trị.
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Tỉnh ủy làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ và Văn phòng Trung ương Đảng về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Tỉnh uỷ; tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của Văn phòng Tỉnh uỷ nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định.
2. Các phó chánh văn phòng giúp Chánh văn phòng chỉ đạo, quản lý, điều hành những mặt công tác của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Chánh văn phòng, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm với Chánh văn phòng trước cấp trên về các mặt công tác được phân công. Khi Chánh văn phòng đi vắng, một phó chánh văn phòng được Chánh văn phòng uỷ quyền điều hành công việc của Văn phòng Tỉnh uỷ.
III. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Đối với Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ, Văn phòng Trung ương Đảng
1. Chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo về mọi mặt của Tỉnh uỷ, trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ; thực hiện chế độ báo cáo, tham mưu đề xuất các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác với Văn phòng Trung ương Đảng theo quy định.
Điều 9. Đối với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp trong việc thực hiện chức năng tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công việc, nhất là xây dựng và thực hiện chương trình công tác, chế độ thông tin, phối hợp tổ chức giao ban định kỳ của các thường trực; phối hợp giúp các thường trực thực hiện đúng quy chế đã ban hành.
Điều 10. Đối với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh uỷ, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh
1. Phối hợp, phục vụ tốt sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ.
2. Chủ động phối hợp với các ban Tỉnh uỷ trong việc xây dựng và thực hiện chương trình công tác của Tỉnh ủy; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương và Tỉnh ủy.
3. Các đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ và các địa phương phải đăng ký trước qua Văn phòng Tỉnh ủy để tổng hợp, chủ động xếp lịch làm việc và báo cáo Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến.
4. Văn phòng Tỉnh uỷ phối hợp với các ban Tỉnh uỷ, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, Báo Bình Thuận, Trường Chính trị, Mặt trận và đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ theo quy định.
Điều 11. Đối với cấp uỷ và văn phòng cấp uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ
- Với các huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ là mối quan hệ phối hợp tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương, của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tại địa phương, đơn vị; trao đổi, hướng dẫn, góp ý trong thực hiện nghiệp vụ công tác văn phòng cấp uỷ và công tác cán bộ theo phân cấp.
- Với các văn phòng huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc là mối quan hệ hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng cấp uỷ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.