Theo đó, Quy định này quy định một số nội dung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Những nội dung khác về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Theo Quy định, đối tượng áp dụng: Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã (xã, phường, thị trấn); đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp không có hồ sơ, chứng minh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP. Phương pháp xác định: Người bị thu hồi đất tự kê khai, trong đó nêu rõ các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Nghị định số 88/2024/NĐ-CP) đối với từng loại đất, diện tích, thời điểm, mục đích đầu tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với nội dung tự kê khai. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi kiểm tra, xem xét bản tự kê khai của người có đất bị thu hồi; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức họp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố nơi có đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan để thống nhất bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại của người có đất bị thu hồi. Việc tổ chức họp lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã và đại diện các thành phần tham dự cuộc họp. Mức bồi thường: Căn cứ biên bản cuộc họp, mức bồi thường như sau: Đối với đất rừng sản xuất: Bồi thường bằng 30% giá đất theo giá đất cụ thể; đối với các loại đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác: Bồi thường bằng 20% giá đất theo giá đất cụ thể; đối với đất phi nông nghiệp: Bồi thường bằng 10% giá đất theo giá đất cụ thể.
Bồi thường đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP Việc bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không theo quy định của pháp luật điện lực được thực hiện một (01) lần như sau: Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường được tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không bằng 70% giá trị nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt do UBND tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được bồi thường tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không bằng 50% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt do UBND tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP. Mức bồi thường đối với mồ mả (mộ) đất để di dời đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch của địa phương: Mộ chưa được cải táng: 20.000.000 đồng/mộ; mộ đã được cải táng: 10.000.000 đồng/mộ; mộ vô chủ: Căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập phương án di chuyển cụ thể gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện quyết định; chi phí di chuyển không vượt quá quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự thu xếp vị trí di dời mồ mả thì ngoài mức bồi thường di chuyển theo khoản 1 Điều này, được hỗ trợ thêm 10.000.000 đồng/mộ. Mức bồi thường đối với mộ xây: Ngoài mức bồi thường quy định tại khoản 1 của Điều này còn được bồi thường phần tài sản bị thiệt hại theo đơn giá bồi thường của UBND tỉnh Hòa Bình. Đối với mộ chưa có hài cốt mà có công trình xây dựng thì căn cứ vào hiện trạng để tính bồi thường theo đơn giá bồi thường của UBND tỉnh. Không bồi thường đối với mộ chưa có hài cốt và không có công trình xây dựng. Khi thực hiện di chuyển mồ mả, hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ làm các nghi thức tâm linh theo phong tục, tập quán tại địa phương: Mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/mộ.
Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất và ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 5 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 19, khoản 5 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được hỗ trợ ổn định đời sống như sau: Thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì hỗ trợ trong thời gian 03 (ba) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 (sáu) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng. Mức hỗ trợ một tháng cho một nhân khẩu được tính bằng tiền, tương đương 30 kg gạo tẻ, theo đơn giá gạo do UBND tỉnh Hòa Bình ban hành tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này là diện tích trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được xác định theo từng dự án phải thu hồi đất của UBND cấp huyện, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các dự án thu hồi đất trước đó.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP. Đối với đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai: Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 04 (bốn) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai. Đối với đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai: Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 2,5 (hai phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn; ban hành thông báo thu hồi đất, Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định; giải quyết khó khăn, vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng dự án trong trường hợp cần thiết; giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, tổ chức, cá nhân; ban hành các Quyết định: Kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.
Trách nhiệm của UBND cấp xã chủ trì phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Ủy ban Mặ trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến, vận động người có đất bị thu hồi chấp hành việc Nhà nước thu hồi đất theo quy định. Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai. Niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi các văn bản pháp lý liên quan, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Vũ Vinh (BTGTU)