Sign In

Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ sơ kết 03 năm thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU, ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản đồng bộ hiện đại

14:13 05/11/2024
Ngày 05/11/2024, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Kết luận số 1074-KL/TU về sơ kết 03 năm thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU, ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản đồng bộ hiện đại, trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025.

Kết luận nêu rõ: Qua 03 năm triển khai thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU, các cấp ủy, chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về chủ trương, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng về hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ hiện đại được nâng cao. Nhiều công trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng được triển khai thực hiện theo hướng tập trung, đẩy nhanh tiến độ để khai thác, vận hành, phát huy hiệu quả sử dụng. Năng lực kết cấu hạ tầng được nâng lên, kết nối đồng bộ, hiện đại, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hạ tầng, dịch vụ xã hội. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đã có chuyển biến, đặc biệt là trong lĩnh vực xử lý rác thải, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Công tác ứng phó với biến đổi khí hậu được triển khai thông qua xây dựng, cải tạo hệ thống thủy lợi, đê điều và các biện pháp phòng, chống thiên tai. Đến năm 2024, việc đầu tư kết cấu hạ tầng cơ bản đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra hằng năm và các chỉ tiêu tại Kế hoạch số 01-KH/BCĐ, ngày 28/02/2022 của Ban Chỉ đạo Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU; Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả những nhiệm vụ sau:

Tiếp tục đẩy mạnh quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Đề án số 04-ĐA/TU, ngày 10/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025; Đề án số 07-ĐA/TU, ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025; Đề án số 08-ĐA/TU, ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, trọng tâm là phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021 - 2025; Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 96/NQ-CP, ngày 01/8/2022 của Chính phủ về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Chương trình hành động số 14-CTr/TU, ngày 17/12/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 4 khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Kết luận số 72-KL/TW ngày 23/02/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Kế hoạch số 252-KH/TU, ngày 29/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW, ngày 23/02/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao trách nhiệm của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án số 02-ĐA/TU, nhất là các chỉ tiêu dự kiến khó đạt.

Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp, giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp.

Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình giao thông quan trọng mang tính đột phá trong phát triển kinh tế, xã hội. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm như: Đường liên kết vùng Hòa Bình - Hà Nội và cao tốc Sơn La (Hòa Bình - Mộc Châu); Đường cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (đoạn từ Km19-Km53); đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuẩn bị đầu tư và khởi công đối với dự án Đầu tư mở rộng đường cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án khác như: Đường nối từ đường Trần Hưng Đạo đến xã Dân Chủ kết nối với Quốc lộ 6; Cải tạo nâng cấp đường tỉnh 436 đoạn Km0+00 - Km7+00; Dự án “Kết nối giao thông và thủy lợi tỉnh Hòa Bình với hệ thống hạ tầng giao thông quốc gia” sử dụng vốn vay ODA của Hàn Quốc; Đường kết nối thị trấn Lương Sơn - Xuân Mai (Hà Nội); Đường Quang Tiến - Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình,... Đề xuất, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện đầu tư xây dựng các tuyến Quốc lộ và các dự án công trình giao thông quan trọng khác do Bộ Giao thông vận tải quản lý trên địa bàn tỉnh.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 241/QĐ-TTg, ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch số 180/KH-UBND, ngày 18/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình Phát triển đô thị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình 05 năm giai đoạn 2021 - 2025; xác định nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể để triển khai thực hiện một cách đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đã đề ra trong Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình.

Xây dựng phương án phát triển thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trong Quy hoạch tỉnh. Đề xuất các giải pháp phòng, chống ngập lụt, tiêu úng cho các khu vực dân cư, đô thị có nguy cơ cao, đặc biệt là chống ngập úng cho thành phố Hòa Bình, đảm bảo hoàn thiện hệ thống đê điều khép kín ở 2 bờ sông Đà và các sông trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, dự báo đặc biệt là phát triển phần mền quản lý thủy lợi; tính toán mưa trên các lưu vực hồ lớn để đưa ra cảnh báo lũ và an toàn công trình. Kiểm tra, đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn cho các công trình thủy lợi, đê điều trước, trong và sau mùa mưa lũ hằng năm; nghiên cứu, đề xuất cải tạo sửa chữa các công trình thủy lợi bị hư hỏng do mưa bão.

Thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, phát triển chính quyền điện tử của tỉnh, hướng đến chính quyền số; tạo lập dữ liệu mở thuận lợi truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên thiết bị di động thông minh để người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác, không giấy tờ, giảm chi phí; cải thiện chỉ số xếp hạng về chuyển đổi số. Chú trọng tạo nền tảng phát triển mạng lưới bưu chính theo hướng hạ tầng chuyển - phát để phát triển thương mại điện tử và kinh tế số; từng bước xây dựng hạ tầng viễn thông phục vụ chuyển đổi số quốc gia để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Xây dựng mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Rà soát, sắp xếp đầu tư các cơ sở giáo dục trên địa bàn đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định; khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh cải cách hành chính và tháo gỡ các khó khăn trong công tác huy động nguồn lực đầu tư cho giáo dục từ nguồn xã hội hoá, nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch. Quan tâm bố trí nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ làm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; đồng thời lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm trong quá trình xây dựng các quy hoạch, nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm quy hoạch đáp ứng yêu cầu thực tiễn, khả thi và có tầm nhìn chiến lược. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả. Triển khai đôn đốc việc lập quy hoạch xây dựng vùng các huyện, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các đô thị đã được điều chỉnh mở rộng theo Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14, ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội làm cơ sở lập chương trình kế hoạch phát triển đô thị. Rà soát các quy hoạch không còn phù hợp với quy hoạch cấp trên trên địa bàn các huyện, thành phố (Quy hoạch phân khu và Quy hoạch chi tiết) đã vượt quá 03 năm không triển khai nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tránh lãng phí, bãi bỏ quy hoạch nếu không còn phù hợp.

Đẩy mạnh thu hút đầu tư; đồng hành cùng với nhà đầu tư, doanh nghiệp; linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết công việc; kịp thời nắm bắt, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh. Tích cực tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đảm bảo tốt an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để các nhà đầu tư và doanh nghiệp yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Hoàn thiện hạ tầng nền tảng chính quyền điện tử gắn với xây dựng đô thị thông minh nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch trong công tác quản lý Nhà nước; giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư, nhất là các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh như: Đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm, tiếp cận nguồn vốn, điện năng,… Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến đầu tư, chuẩn hóa trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác xúc tiến đầu tư. Chủ động xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hướng tới các nhà đầu tư lớn đến từ EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,…Chú trọng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án nhằm khuyến khích doanh nghiệp tái đầu tư và mở rộng sản xuất.  Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ cùng những điều kiện hỗ trợ tốt nhất của tỉnh; đồng thời phối hợp với nhà đầu tư nghiên cứu áp dụng các chính sách đặc thù đối với những dự án có quy mô lớn. Quan tâm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ lao động kỹ thuật, công nhân lành nghề, có tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật cao để phát huy lợi thế nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp.

Tập trung nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và các nguồn xã hội hoá khác để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nhất là trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; làm tốt công tác tuyên truyền để các hộ dân bị ảnh hưởng chấp hành chủ trương đầu tư và chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư của các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, các dự án có diện tích sử dụng đất lớn và có nhiều hộ dân bị ảnh hưởng; kịp thời giải quyết những khiếu kiện, khiếu nại của người dân theo đúng quy định của pháp luật. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai; bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án đặc biệt là các dự án trọng điểm của tỉnh.

Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Ban hành cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo thông thoáng, thuận lợi, giảm chi phí cho các nhà đầu tư. Nâng cao trách nhiệm của người quyết định đầu tư; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng, thu hút đầu tư, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường tái định cư và hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU và Kết luận này.

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đề nghị Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án số 02-ĐA/TU và Kết luận này; báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả thực hiện và tham mưu tổng kết theo quy định. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục nghiên cứu, rà soát để trình cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các văn bản tạo cơ sở pháp lý thuận lợi để phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ giao cho Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Đề án số 02-ĐA/TU và Kết luận này theo quy định; Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy căn cứ quy định của Đảng, tình hình thực tế tham mưu giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kết luận này.

Nguyễn Nhung (BTGTU)

 

 

Tag:

File đính kèm