Sign In

Phấn đấu có ít nhất 70 diện tích rừng trồng được cấp chứng chỉ rừng bền vững, chứng chỉ hữu cơ vào năm 2050

12:55 30/05/2024
CTTĐT - Nhằm cụ thể hóa các nội dung Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng gắn với phát triển kinh tế lâm nghiệp, phát triển kinh tế đồi rừng; UBND tỉnh Lào Cai vừa ban hành Kế hoạch số 276/KH-UBND ngày 29/5/2024 triển khai thực hiện Đề án “Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh.

Kế hoạch hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; nâng cao năng suất chất lượng rừng đặc biệt là rừng tự nhiên; duy trì ổn định và phát triển diện tích rừng đặc dụng đến năm 2030 tăng 47% so với năm 2021.

Phát triển bền vững vùng nguyên liệu gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu. Phấn đấu có ít nhất 20% diện tích rừng trồng được cấp chứng chỉ rừng bền vững, chứng chỉ hữu cơ vào năm 2025, đạt 35% vào năm 2030 và 70% vào năm 2050. Phấn đấu tăng giá trị thu nhập từ diện tích rừng trồng sản xuất hàng hóa tập trung từ 34 triệu đồng/ha/năm 2020 lên 40 triệu đồng/ha vào năm 2025 và đạt trên 45 triệu đồng/ha vào năm 2030.

Đẩy mạnh phát triển sản xuất lâm nghiệp bền vững theo hướng nông lâm kết hợp; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ 20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng. Tập trung phát triển tổng hòa các loại hình dịch vụ môi trường rừng: thuê môi trường rừng, triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng du lịch sinh thái đồi rừng gắn với hoạt động du lịch cộng đồng, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững; phấn đấu đến năm 2030, giá trị từ dịch vụ môi trường rừng chiếm từ 20 - 30% giá trị sản xuất lâm nghiệp hàng năm.

Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ

Tiếp tục duy trì, phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng đạt trên 115.000 ha, hình thành vùng nguyên liệu gỗ tập trung đạt trên 90.000 ha tập trung chủ yếu tại các huyện Bắc Hà, Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn đến năm 2025. Từ năm 2030, phát triển ổn định vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng đạt trên 120.000 ha, hình thành vùng nguyên liệu tập trung trên 100.000 ha.

anh tin bai

Ứng dụng công nghệ chế biến tinh, chế biến sâu; tận dụng phế phụ phẩm trong chế biến gỗ; từng bước hình thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô. Thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sâu các sản phẩm từ gỗ, định hướng trên 80% khối lượng gỗ nguyên liệu khai thác trong tỉnh được qua chế biến.

Tập trung phát triển rừng trồng gỗ lớn gắn với xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu và hệ thống cơ sở chế biến hàng hóa tập trung đối với một số sản phẩm lâm sản chủ lực, tiềm năng của tỉnh. Đồng thời xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa.

Từng bước tăng tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa phương cho ngành chế biến gỗ và lâm sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã số vùng trồng, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Đến năm 2030 toàn bộ gỗ rừng trồng của tỉnh được quản lý, giám sát theo quy trình gỗ hợp pháp.

Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu

Điều tra, đánh giá, phân vùng bảo tồn, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng, đặc biệt là các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao. Tập trung triển khai Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình gây trồng thử nghiệm Sâm Việt Nam làm cơ sở xác định vùng trồng phù hợp trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

Hình thành vùng sản xuất nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu. Về lâm sản ngoài gỗ, tập trung phát triển vùng nguyên liệu quế ổn định ở mức trên 66.000 ha vào năm 2030. Nguyên liệu khai thác đáp ứng khoảng 80% công suất hoạt động của các cơ sở chế biến. Ngoài ra, chú trọng phát triển các vùng nguyên liệu tiềm năng cao như: cây có gióng với diện tích trên 33.000 ha; trên 7.000 ha rừng trồng Bồ đề (thu hoạch nhựa) tập trung chủ yếu tại huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn; trên 4.000 ha rừng trồng Trẩu (thu hoạch quả) tập trung tại Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên, Mường Khương.

Duy trì diện tích dược liệu lâu năm dưới tán rừng trồng khoảng 2.700 ha gắn với việc triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Phát triển dược liệu tỉnh Lào Cai. Phấn đấu đến năm 2030 toàn bộ diện tích cây dược liệu có liên kết tiêu thụ ổn định; 100% diện tích cây dược liệu dùng làm thuốc được cấp mã số vùng trồng và chứng nhận GACP- WHO.

Phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp

Rà soát, đánh giá, các mô hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp làm cơ sở nhân rộng các mô hình thành công, hiệu quả. Khảo sát, đánh giá các diện tích rừng và đất lâm nghiệp sử dụng kém hiệu quả để tiến hành thu hồi, giao lại cho các nhà đầu tư vào phát triển lâm nghiệp tại địa phương.

Lựa chọn các loài cây trồng đa mục đích có tiềm năng (như lâm sản ngoài gỗ, các loại cây đa mục đích, cây có gióng, cây ăn quả), các loài dược liệu dưới tán rừng, vật nuôi có giá trị cao để phát triển tại các khu vực đất dốc theo hướng nông lâm kết hợp. Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả và quản lý chất lượng cây trồng, vật nuôi… kết hợp dưới tán rừng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất.

Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả. Phát triển, nâng cấp các hợp tác xã lâm nghiệp có liên kết bền vững gắn với khai thác giá trị đa dụng của tài nguyên rừng.

Phát triển dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí

Triển khai thực hiện thu đúng, đủ các loại dịch vụ môi trường rừng theo quy định. Thực hiện hiệu quả chính sách chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định sinh kế cho người làm nghề rừng. Triển khai phổ biến quy định về dịch vụ lưu trữ hấp thu các bon rừng, đánh giá tiềm năng, xây dựng lộ trình và chủ động tham gia vào thị trường tín chỉ các bon rừng ngay sau khi có quy định cụ thể của Trung ương vào năm 2028. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng. Hướng dẫn, triển khai thực hiện việc thuê rừng, thuê môi trường rừng theo hướng liên doanh, liên kết và các cơ chế về đất rừng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

anh tin bai

Quản lý các địa điểm du lịch sinh thái hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục quản lý, sử dụng có hiệu quả các địa điểm du lịch sinh thái đang sử dụng có hiệu quả trên địa bàn tỉnh (Cáp treo Fansipan, Thác bạc, Khu du lịch Hàm Rồng, Làng văn hóa Nghĩa Đô,…). Rà soát các địa điểm tiềm năng về du lịch sinh thái. Khuyến khích, hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống trong và gần rừng.

Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng thể hiện được tính kết nối vùng, liên, vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý. Phát triển chiến lược quảng bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nông thôn. Thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc sử dụng lao động địa phương.

Để triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, từ nay đến năm 2050, tỉnh Lào Cai sẽ tổ chức thực hiện 07 giải pháp về: Cơ chế, chính sách; quản lý rừng và phát triển vùng nguyên liệu; khoa học và công nghệ; tổ chức sản xuất; đào tạo, tập huấn, tuyên truyền và nâng cao năng lực; hợp tác quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án.

Qua việc triển khai thực hiện Đề án góp phần từng bước thay đổi tư duy nhận thức về phát triển ngành lâm nghiệp từ trồng rừng khai thác lâm sản sang phát triển rừng thu lợi từ giá trị đa dụng của rừng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó biến đổi khí hậu. Từng bước đưa kinh tế lâm nghiệp trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân miền núi, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng./.

CTTĐT

Tag:

File đính kèm