Sign In

Xếp loại tổ chức cơ sở đảng và đảng viên năm 2023 vượt chỉ tiêu Nghị quyết Ban Chấp hành đề ra

14:06 22/02/2024
Thực hiện Quy định số 124-QĐ/TW, ngày 04/10/2023 của Bộ Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị; Hướng dẫn số 25-HD/BTCTW, ngày 10/11/2023 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số nội dung về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị; Ngày 04/10/2023, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định số 32-QĐ/TU về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị tỉnh Hòa Bình.

Trên cơ sở đó các cấp ủy, tổ chức đảng đã kịp thời triển khai thực hiện đảm bảo nghiêm túc, chất lượng, hoàn thành đúng yêu cầu tiến độ đề ra. Kết quả xếp loại tổ chức đảng cơ sở đảng đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên bằng 94,76%, vượt 4,76% so với Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra là 90%; đảng viên đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên bằng 93%, vượt 8,45% so với Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra là 85%. Cụ thể xếp loại tổ chức đảng và đảng viên như sau:

Đối với đảng bộ tỉnh: Tự xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Đối với tổ chức đảng cấp huyện và tương đương: Tổng số có 13 đảng bộ trực thuộc (10 đảng bộ huyện, thành phố và 03 đảng bộ cơ quan và lực lượng vũ trang). Kết quả: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 03/13 = 23,1%; Hoàn thành tốt nhiệm vụ 09/13 = 69,2%; Hoàn thành nhiệm vụ 01/13 = 7,7%.

Đối với tổ chức cơ sở đảng: Tổng số tổ chức cơ sở đảng: 732, trong đó, số được đánh giá, xếp loại chất lượng 630/732 = 86,06%. Kết quả: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 124/630 = 19,68% (chiếm 20,77% so với tổng số tổ chức cơ sở đảng đạt Hoàn thành tốt nhiệm vụ); Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 473/630 = 75,08%; Hoàn thành nhiệm vụ: 29/630 = 4,6%; Không hoàn thành nhiệm vụ: 04/630 = 0,64%.

Đối với đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở: Tổng số đảng bộ bộ phận: 08, trong đó: Số được đánh giá, xếp loại chất lượng 08/08 = 100%. Kết quả: Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 08/08 = 100%.

Đối với chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở: Tổng số chi bộ trực thuộc: 2.940, trong đó: Số chưa được đánh giá, xếp loại chất lượng 22/2.940 = 0,75% (do thành lập mới); số được đánh giá, xếp loại chất lượng 2.918/2.940 = 99,25%. Kết quả: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 515/2.918 = 17,65% (chiếm 18,85% so với tổng số chi bộ trực thuộc Hoàn thành tốt nhiệm vụ); Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 2.217/2.918 = 75,98%; Hoàn thành nhiệm vụ: 176/2.918 = 6,03%; Không hoàn thành nhiệm vụ: 10/2.918 = 0,34%

Đối đảng viên: Tổng số đảng viên có mặt đến thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng 70.045 đồng chí. Trong đó, số đảng viên được đánh giá, xếp loại chất lượng 63.621/70.045 = 90,83%; số đảng viên không phải đánh giá, xếp loại chất lượng: 5.389/70.045 = 7,69%; số đảng viên chưa được đánh giá, xếp loại chất lượng: 1.035/70.045 = 1,48%. Kết quả: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 10.613/63.621 = 16,68% (chiếm 17,85% so với tổng số đảng viên Hoàn thành tốt nhiệm vụ); Hoàn thành tốt nhiệm vụ 48.842/63.621 = 76,77%; Hoàn thành nhiệm vụ 3.893/63.621 = 6,12%; Không hoàn thành nhiệm vụ 273/63.621 = 0,43%.

Kết quả kiểm điểm tự phê bình, phê bình và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân nói chung; đối với tổ chức đảng, đảng viên nói riêng là để các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và từng cá nhân tự soi, tự sửa lại mình, đánh giá đúng những kết quả đạt được, chỉ rõ những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân để đề ra biện pháp khắc phục, sửa chữa trong lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ. Kết quả xếp loại tổ chức đảng, đảng viên làm căn cứ để thực hiện các nội dung về công tác tổ chức, cán bộ; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên và chất lượng đội ngũ cán bộ.

Nguyễn Duấn (BTCTU)

 

 

 

Tag:

File đính kèm