Sign In

Nghị quyết số 04 của HĐND tỉnh được sự đồng thuận cao

12:00 17/03/2023
Kỳ họp thứ 8 - HĐND tỉnh khóa X (diễn ra vào ngày 27/02/2023) nhất trí thông qua Nghị quyết (NQ) số 04/2023/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy (CNMT); người được giao nhiệm vụ hỗ trợ cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; quản lý sau cai nghiện và mức trợ cấp đặc thù đối với người làm việc tại Cơ sở CNMT tỉnh Trà Vinh (NQ số 04).

 

Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua các nghị quyết tại kỳ họp thứ 8.

 

Theo ghi nhận của chúng tôi, từ quá trình lấy ý kiến đóng góp của các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho đến khi trình kỳ họp thứ 8, NQ số 04 luôn nhận được sự đồng tình và nhất trí cao của đại biểu.

Đồng chí Nguyễn Văn Út, Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh cho biết: trước đây, NQ số 100/2019/NQ-HĐND, ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh quy định chế độ hỗ trợ đối với người đi CNMT tự nguyện và mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Cơ sở CNMT tỉnh Trà Vinh được ban hành trên cơ sở Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000; sửa đổi bổ sung 2008; Nghị định số 80/2018/NĐ-CP, ngày 17/5/2018 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP, ngày 02/12/2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở CNMT tự nguyện và Thông tư số 124/2018/TT-BTC, ngày 20/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với người CNMT tự nguyện.

Tuy nhiên, hiện tại Quốc hội đã ban hành Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; Chính phủ ban hành Nghị định số 116/2021/NĐ-CP, ngày 21/12/2021 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về CNMT và quản lý sau CNMT; Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 62/2022/TT-BTC, ngày 05/10/2022 quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở CNMT bắt buộc; công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở CNMT và quản lý sau CNMT (thay thế toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật trên). Do đó, các căn cứ pháp lý khi ban hành NQ số 100 không còn phù hợp, có nhiều nội dung thay đổi, cần thiết phải xây dựng NQ thay thế NQ số 100 cho phù hợp với căn cứ mới của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Đồng chí Nguyễn Văn Khiêm, Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh, cho biết: trên cơ sở dự thảo NQ quy định mức hỗ trợ đối với người CNMT; người được giao nhiệm vụ hỗ trợ cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; quản lý sau cai nghiện và mức trợ cấp đặc thù đối với người làm việc tại Cơ sở CNMT tỉnh Trà Vinh, Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh tiến hành thực hiện công tác thẩm tra, kết quả, các nội dung NQ điều đảm bảo đúng quy định của pháp luật, Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh hoàn toàn thống nhất việc ban hành NQ.

   

Đồng chí Lê Văn Hẳn, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh cho biết: việc ban hành NQ số 04 rất cần thiết, nhằm đảm bảo triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên, qua đó hỗ trợ, tạo điều kiện cho người CNMT, người làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.

Qua lấy ý kiến của các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình ra kỳ họp đều nhận được sự đồng tình của đại biểu. Tại kỳ họp thứ 8, đại biểu HĐND tỉnh nhất trí, biểu quyết thông qua với tỷ lệ tán thành rất cao.

 

 

NQ số 04, ngày 27/02/2023 của HĐND tỉnh có 07 điều, quy định định mức hỗ trợ đối với người CNMT; người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện; mức trợ cấp đặc thù và phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở CNMT trên địa bàn tỉnh.

Cụ thể, đối với người CNMT bắt buộc: hỗ trợ tối đa 300.000 đồng để cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện mua sắm 01 bộ quần áo cấp cho người cai nghiện bắt buộc khi chấp hành xong quyết định đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú (nếu họ không có).

Hỗ trợ đối với người CNMT tự nguyện, gồm: hỗ trợ tiền ăn hàng tháng đối với người CNMT tự nguyện tại cơ sở CNMT công lập bằng 0,8 lần mức lương cơ sở hiện hành. Ngày lễ, tết… người cai nghiện được ăn thêm không quá 03 - 05 lần tiêu chuẩn ngày thường; chế độ ăn đối với người cai nghiện bị ốm do Giám đốc Cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày thường.

Hỗ trợ tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở CNMT công lập hàng năm bằng 0,9 lần mức lương cơ sở hiện hành. Hỗ trợ 100% chi phí CNMT gồm khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sĩ và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế để quyết định chế độ CNMT; tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh cơ hội khác theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế và các khoản chi khác có liên quan. Mức hỗ trợ chi phí CNMT theo thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp.

Hỗ trợ 100% chế độ khám, chữa bệnh gồm: khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần; thuốc chữa bệnh thông thường, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm và phòng, chống dịch bệnh cho người CNMT tự nguyện bị ốm được điều trị tại cơ sở CNMT công lập.

NQ số 04 còn quy định hỗ trợ người được giao nhiệm vụ hỗ trợ cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau CNMT. Theo đó, chi thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo phân công của chủ tịch UBND cấp xã bằng 0,6 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Chi hỗ trợ người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau CNMT tại cấp xã theo phân công của chủ tịch UBND cấp xã bằng 0,6 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Cơ sở CNMT được hưởng mức trợ cấp đặc thù bằng 1,5 mức lương cơ sở/người/tháng.

Bài, ảnh: KIM LOAN

Tag:

File đính kèm