Theo đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%; tối thiểu 55% dân số nông thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày (xã không thuộc khu vực III), tối thiểu 40 lít/người/ ngày (xã thuộc khu vực III); 40% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung, đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ dân tại những khu vực chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung. Ít nhất 50% số hộ dân nông thôn triển khai các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn; 70% chất thải rắn sinh hoạt thu gom được xử lý; triển khai thực hiện 1 - 2 mô hình phân loại chất thải tại nguồn quy mô cấp xã và phấn đấu xây dựng 01 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện. Ít nhất 15% số hộ dân nông thôn có nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả; triển khai xây dựng 01 mô hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phi tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả. Ít nhất 80% chất thải chăn nuôi và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường. 50% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định.
100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định. Ít nhất 50% số huyện có mô hình xây dựng hoặc cải tạo cảnh quan ao hồ, sông suối. 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% số xã có tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ít nhất 75% hộ gia đình nông thôn và 95% trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy định.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường, phân loại thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường làng nghề, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung và những cơ chế, chính sách thuộc nhiệm vụ được phân công. Tham gia, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện các nội dung về cung cấp nước sạch nông thôn; xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt; xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật; bảo vệ cảnh quan môi trường nông thôn; an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn nông thôn; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương tổ chức tập huấn các nội dung về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai thực hiện theo nội dung kế hoạch.
P.V