Sign In

Triển khai thực hiện Kết luận số 69-KL/TW, ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI

14:14 29/03/2024
Ngày 27/3/2024, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Kết hoạch số 236-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận số 69-KL/TW, ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Theo đó, mục đích nhằmkịp thời triển khai Kết luận số 69-KL/TW đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và đồng thuận trong xã hội về việc thực hiện Kết luận số 69-KL/TW. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Kết luận số 69-KL/TW phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Kế hoạch đề ra 06 nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, gồm:

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với hoạt động khoa học công nghệ. Xác định phát triển khoa học và công nghệ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. Gắn các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng cấp, từng ngành.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền tạo chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và người dân về vai trò của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.

Triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm các nguyên tắc công khai, minh bạch, độc lập phản biện trong tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ; giao quyền tự chủ cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ đi đôi với cơ chế bắt buộc chịu sự đánh giá độc lập và giám sát xã hội, công khai kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thúc đẩy hoạt động ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống. Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới quản lý, công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, lấy kết quả nghiên cứu làm cơ sở xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách, quyết định của tỉnh. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ, nhất là trong một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn, có tiềm năng thế mạnh của tỉnh, những lĩnh vực có tác động trực tiếp đến người dân và được xã hội quan tâm.

Tổ chức lại bộ máy quản lý Nhà nước và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý khoa học và công nghệ. Có cơ chế, chính sách đào tạo, sử dụng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ; thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia của nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại tỉnh; chính sách thu hút các phát minh, sáng kiến có khả năng ứng dụng cao trong tỉnh.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình quốc gia về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa; Chương trình nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tập trung cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO đối với các cơ quan hành chính và các doanh nghiệp, tiến tới chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng gắn với chuyển đổi số; hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, cải tiến năng suất chất lượng hàng hóa, dịch vụ; tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia.

Bảm đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và có chính sách huy động nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; ưu tiên, tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực và thị trường khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế.

Nâng cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực khoa học, công nghệ; xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ có trình độ cao, tâm huyết, tận tụy; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực.

Quan tâm đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ, bảo đảm tốc độ tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách cho khoa học, công nghệ lớn hơn tốc độ tăng chi ngân sách của tỉnh.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học công nghệ công lập. Nâng cao tiềm lực của các tổ chức và doanh nghiệp khoa học công nghệ, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư từ xã hội cho khoa học công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ tại doanh nghiệp, tập trung cho các dự án tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, tăng cường mức đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới và phát triển công nghệ tại doanh nghiệp, trong đó lấy doanh nghiệp là trung tâm ứng dụng các kết quả nghiên cứu; hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản trị sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển mô hình kinh doanh mới, kinh tế số.

Tiếp tục đầu tư hạ tầng khoa học, công nghệ; hình thành một số khu nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 24/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đối số tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống Nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của tỉnh phát triển nhanh, bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ để số hóa cơ sở dữ liệu của tỉnh.

Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo

Mở rộng mạng lưới các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, hình thành các khu nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tập trung gắn với Quy hoạch tỉnh Hòa Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và có các cơ chế, chính sách phù hợp với đặc thù về tổ chức và hoạt động của các cơ sở ươm tạo công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.

Khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lực đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, phát triển theo xu hướng ứng dụng các công nghệ số, kết quả của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ; doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; doanh nghiệp công nghệ thông tin.

Phát triển các hướng nghiên cứu, giải pháp công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học, công nghệ và hệ thống đổi mới sáng tạo của tỉnh gắn với các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo. Nghiên cứu phát triển công nghệ thay thế, công nghệ sử dụng nguồn nguyên liệu từ chất thải tái chế, công nghệ năng lượng xanh.

Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ

Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi; chủ động, kịp thời cập nhật, ứng dụng phát triển các dịch vụ, sản phẩm chủ lực của tỉnh. Có chính sách ưu đãi cho sản phẩm đang trong thời kỳ thử nghiệm, sử dụng công nghệ mới và các hoạt động tư vấn, nhập khẩu, xuất khẩu công nghệ.

Gia tăng số lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, nhất là tài nguyên trí tuệ của doanh nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Thúc đẩy phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021 - 2030; hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình đến năm 2030. Đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung - cầu, phát triển hoạt động khai thác, tìm kiếm, tư vấn xác định nhu cầu công nghệ cho doanh nghiệp; xây dựng các trung tâm tư vấn, môi giới, xúc tiến và hỗ trợ giao dịch công nghệ; hình thành mạng lưới các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ. Tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm khoa học công nghệ được trao đổi, mua bán trên thị trường.

Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Đẩy mạnh liên kết hợp tác khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực với các cơ quan, viện nghiên cứu và các trường đại học đầu ngành trong nước và quốc tế để nâng cao trình độ khoa học và công nghệ, phát huy thế mạnh của tỉnh. Hỗ trợ các dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo kết nối và sử dụng dịch vụ ở các Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; thu hút cố vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy tín ở trong nước, nước ngoài hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Thường xuyên cập nhật các tin cảnh báo về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các nước thành viên WTO để kịp thời cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình nhằm hỗ trợ quá trình đưa sản phẩm, hàng hóa tiếp cận thị trường quốc tế, vượt qua rào cản kỹ thuật thương mại trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Tiếp tục phát huy hiệu quả hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các đối tác truyền thống như: Thành phố Gimje, thành phố Ulsan, Quận Ulju, Viện K- Club của Hàn Quốc,... đồng thời, tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ; trao đổi, đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ và nhất là kêu gọi vốn đầu tư từ nước ngoài để triển khai, thực hiện các dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ yêu cầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các huyện ủy, thành ủy và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kết luận số 69-KL/TW và Kế hoạch này tới cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân; xây dựng chương trình, kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, cơ quan, đơn vị.

Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh lãnh đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách của tỉnh để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất điều chỉnh kế hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế, định kỳ hằng năm báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả thực hiện.

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết quả kiểm tra, giám sát theo quy định.

Ngọc Tuyết

 

 

Tag:

File đính kèm