Hệ thống kênh mương thủy lợi của huyện Bảo Yên đảm bảo nước tưới tiêu cho bà con nông dân. Ảnh: Đăng Hải
Chiều ngày 6/7/2023, Kỳ họp thứ 13, HĐND tỉnh Lào Cai khóa XVI, nhiệm kỳ 2021 – 2026 đã thông qua Nghị quyết Quy định chính sách hỗ trợ công tác quản lý, khai thác, bảo trì các công trình kết cấu hạ tầng cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Theo đó, mức hỗ trợ được quy định như sau:
Đối với công trình thủy lợi tưới, tiêu
(1). Mức hỗ trợ đối với công trình hồ chứa nước thủy lợi thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước: 300.000 đồng/1.000m3 nước/năm;
(2). Mức hỗ trợ đối với kênh dẫn phục vụ tưới, tiêu nước:
TT
|
Quy mô công trình
|
Mức hỗ trợ (đồng/01km chiều dài/năm)
|
Tưới, tiêu 2 vụ
|
Tưới, tiêu 1 vụ
|
1
|
Kênh kiên cố (xây, ống thép, ống nhựa,…)
|
7.500.000
|
6.000.000
|
2
|
Kênh đất có bề rộng đáy từ 30cm trở lên
|
6.000.000
|
5.000.000
|
Mức hỗ trợ nêu trên theo chiều dài các cấp kênh, gồm cả đường ống dẫn nước đấu nối với kênh có cùng lưu lượng và công trình đầu mối;
(3). Mức hỗ trợ hoạt động tập huấn, nâng cao năng lực; kiểm tra giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
Hỗ trợ 01 (một)% tổng kinh phí phân bổ trên địa bàn toàn tỉnh trong năm kế hoạch cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi);
Hỗ trợ 04 (bốn) % tổng kinh phí phân bổ trên địa bàn cấp huyện trong năm kế hoạch cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đó (Phòng kinh tế/ nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Đối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn:
(1). Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền cho từng xã, phường, thị trấn theo số hộ đấu nối thực tế ngoài khoản thu tiền sử dụng nước;
(2). Mức hỗ trợ: 150.000 đồng/hộ/năm đối với các xã, phường, thị trấn thuộc Khu vực III theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, Khu vực II, Khu vực I thuộc đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; 135.000 đồng/hộ/năm đối với các xã, phường, thị trấn còn lại.
Đối với công trình đường giao thông nông thôn: Mức hỗ trợ theo bảng sau
TT
|
Loại đường
|
Mức hỗ trợ
(đồng/km)
|
1
|
Đường xã, liên thôn mặt bê tông xi măng hoặc cấp phối
|
3.700.000
|
2
|
Đường trục thôn mặt đường bê tông xi măng hoặc cấp phối
|
1.500.000
|
Công trình chợ hạng 3 đang hoạt động khu vực nông thôn: Mức hỗ trợ là 6.000.000 đồng/chợ/năm, ngoài nguồn thu được để lại theo quy định.
Công trình nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ): Mức hỗ trợ là 4.500.000 đồng/công trình/năm.
Công trình văn hóa, thể thao: Mức hỗ trợ là 4.000.000 đồng/công trình/năm.
Đối tượng áp dụng gồm: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo trì công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn cấp xã; Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách hỗ trợ công tác quản lý, khai thác, bảo trì công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn cấp xã.
Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ như sau: Mỗi công trình phải được giao cho 01 tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo trì; Hỗ trợ công tác quản lý, khai thác, bảo trì cho các công trình được đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước hoặc nguồn tài trợ, phục vụ công cộng sau đầu tư, kể từ thời gian đã hết thời hạn bảo hành công trình; Hỗ trợ theo mức khoán gọn cho từng công trình hạ tầng cấp xã.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 41/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo trì các công trình kết cấu hạ tầng cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Như vậy, với mức quy định trên kinh phí hỗ trợ công tác quản lý, khai thác, bảo trì các công trình kết cấu hạ tầng cấp xã trên địa bàn tỉnh được tăng lên so với mức kinh phí được quy định tại Nghị quyết số 41/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai. Cụ thể:
Công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu: Thay đổi cách thức hỗ trợ theo diện tích sang hỗ trợ theo quy mô công trình; tăng 6.405,19 triệu đồng (Theo Nghị quyết số 41: 27.414 triệu đồng; theo Nghị quyết thay thế: 33.819,19 triệu đồng);
Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn: Thay đổi cách thức hỗ trợ theo số người dùng nước sang theo số hộ đấu nối; tăng 2.897,14 triệu đồng (Theo Nghị quyết số 41: 2.791,04 triệu đồng; theo Nghị quyết thay thế: 5.688,18 triệu đồng);
Công trình giao thông nông thôn: Thay đổi mức hỗ trợ, bù trượt giá; tăng 2.949,21 triệu đồng (Theo Nghị quyết số 41: 12.515,88 triệu đồng; theo Nghị quyết thay thế: 15.465,10 triệu đồng);
Công trình nghĩa trang (Trừ nghĩa trang liệt sỹ): Thay đổi mức hỗ trợ, bù trượt giá; tăng 147 triệu đồng (Theo Nghị quyết số 41: 514,5 triệu đồng; theo Nghị quyết thay thế: 661,5 triệu đồng);
Công trình chợ cấp III khu vực nông thôn: Thay đổi mức hỗ trợ, bù trượt giá; tăng 48 triệu đồng (Theo Nghị quyết số 41: 240 triệu đồng; theo Nghị quyết thay thế: 288 triệu đồng);
Công trình văn hóa, thể thao cấp xã: Thay đổi mức hỗ trợ, bù trượt giá; tăng 90 triệu đồng (Theo Nghị quyết số 41: 270 triệu đồng; theo Nghị quyết thay thế: 360 triệu đồng)./.
Thùy Linh