Sign In

Nghị quyết về ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh

10:36 16/08/2023
Kỳ họp thứ 9 - HĐND tỉnh khóa X nhất trí thông qua Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND, ngày 14/7/2023 về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh Trà Vinh.

 

Đại biểu HĐND tỉnh phát biểu ý kiến tại kỳ họp thứ 9 - HĐND tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

 

Ban hành kèm theo nghị quyết này là Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh, Quy chế có 03 chương, 21 điều, quy định bí mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh Trà Vinh. Những nội dung không quy định trong Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh thì thực hiện theo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.

Nghị quyết quy định đối tượng áp dụng quy chế này là HĐND, Thường trực, các ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh Trà Vinh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến khai thác, sử dụng bí mật nhà nước của HĐND tỉnh.

Quy chế quy định nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước. Theo đó, công tác bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh Trà Vinh đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, của Đảng đoàn HĐND tỉnh; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của tỉnh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy định, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.

   

 

Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước:

(1) Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi thông tin bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;

(2) Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật;

(3) Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật;

(4) Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

(5) Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu;

(6) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu;

(7) Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước;

(8) Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép;

(9) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet, mạng xã hội, mạng máy tính và mạng viễn thông.

 
 

 

Quy chế quy định một số hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh, trong đó, có quy định xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước do HĐND tỉnh, các cơ quan, tổ chức của HĐND tỉnh tổ chức; điều chỉnh độ mật; giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các hoạt động của HĐND tỉnh. Tổ chức, chỉ đạo công tác giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh. Các ban HĐND tỉnh thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình tổ chức các hoạt động theo phạm vi lĩnh vực của ban phụ trách. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của Thường trực HĐND tỉnh.

Đại biểu, các tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của HĐND tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan và Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh.

HĐND tỉnh giao Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh giúp tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các hoạt động của HĐND tỉnh. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh có trách nhiệm quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về công tác văn thư, lưu trữ của HĐND tỉnh và các cơ quan của HĐND tỉnh liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và quy chế này.

Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh phân công công chức thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị có đủ tiêu chuẩn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh. Văn thư cơ quan Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh được giao nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý con dấu, đóng dấu theo quyết định của người duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước và thực hiện các nội dung khác về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

KIM LOAN

Tag:

File đính kèm