Đối tượng áp dụng của quy định này gồm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan đến việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Theo đó, hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 được xác định: Đối với các phường thuộc thành phố và thị xã, hạn mức công nhận đất ở là 300m2; Đối với các xã thuộc thị xã và các thị trấn thuộc huyện, hạn mức công nhận đất ở là 350m2; Đối với các xã thuộc huyện hạn mức công nhận đất ở là 500m2.
Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 được xác định như sau: Đối với các phường thuộc thành phố và thị xã, hạn mức công nhận đất ở là 200m2; Đối với các xã thuộc thị xã và các thị trấn thuộc huyện, hạn mức công nhận đất ở là 250m2; Đối với các xã thuộc huyện, hạn mức công nhận đất ở là 300m2.
Diện tích đất ở được công nhận nêu trên phải cùng một thửa đất và không vượt quá diện tích thửa đất có đất ở và đất khác mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
Mỗi hộ gia đình, cá nhân có thửa đất có đất ở và đất khác chỉ được công
nhận là đất ở một lần tại nơi cư trú.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2024 và bãi bỏ Điều 4 Quy định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao gắn liền với nhà ở; điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 27/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Nguyễn Nguyên- Nguồn Quyết định số 33/2024/QĐ-UBND