Sign In

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

16:16 11/12/2024
(Vinhlong.gov.vn) – UBND tỉnh đã có Quyết định ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Quy định này quy định chi tiết một số điều, khoản, điểm của Luật Đất đai và Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Những nội dung không quy định tại Quy định này được thực hiện theo Luật Đất đai, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Theo đó, tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với lo ại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở: Tỷ lệ quy đổi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở bằng 100% giá trị của loại đất thu hồi.

Điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở là: Người sử dụng đất có nhu cầu; Địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Người có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định.

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất: Mức bồi thường bằng 100% chi phí đầu tư vào đất còn lại theo thực tế tại thời điểm kiểm kê.

Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định chi phí thực tế đã đầu tư theo công thức được quy định tại khoản 4 Điều 17 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP tổng hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất: Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220KV, kể cả vành đai an toàn khi xây dựng công trình.

Đối với đất ở, đất ở và đất khác trong cùng một thửa thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220kV thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với diện tích đất bị ảnh hưởng trong hành lang bảo vệ an toàn. Mức bồi thường bằng 80% đơn giá bồi thường theo giá đất cụ thể của từng loại đất (đất ở, đất khác) cùng vị trí.

Đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn. Mức bồi thường bằng 60% đơn giá bồi thường theo giá đất cụ thể của từng loại đất cùng vị trí;

Trường hợp thửa đất đã được Nhà nước bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất, khi thửa đất đó tiếp tục bị ảnh hưởng bởi công trình, dự án làm hạn chế khả năng sử dụng đất, thì thửa đất đó chỉ được bồi thường bằng mức chênh lệch giữa giá trị bồi thường của dự án mới trừ đi giá trị bồi thường người sử dụng đất đã nhận từ dự án trước đây…

Bồi thường, hỗ trợ đối với vật nuôi: Đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường. Đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm. Mức bồi thường cụ thể do tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định theo đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi do UBND tỉnh quy định.

Trường hợp có thể di chuyển được thì được hỗ trợ chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do di chuyển gây ra, mức hỗ trợ do tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt đảm bảo phù hợp theo chi phí thực tế tại thời điểm di chuyển.

Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất: Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thố ng máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường bằng 100% chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế khi tháo dỡ vận chuyển lắp đặt. Giao tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định trên cơ sở chi phí thiệt hại thực tế hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng xác định chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và các chi phí thiệt hại khác, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất: Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác là khoản tiền bồi thường bằng 100% giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng khác được tính theo quy định. Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật bằng 80% giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng.

Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ: Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định chi phí thực tế tự cải tạo, sửa chữa đối với từng trường hợp cụ thể, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả: UBND huyện có trách nhiệm bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả khi thu hồi đất. Mức bồi thường chi phí di dời (bao gồm các chi phí: đào, bốc, di dời, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời) là 8.000.000 đồng/mộ.

Trường hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ra khỏi phạm vi thu hồi đất thì bồi thường cụ thể: Mức bồi thường đối với mộ đất 10.000.000 đồng/mộ; Mức bồi thường đối với mộ đá, không thân (không kim tĩnh) 15.000.000 đồng/mộ; Mức bồi thường đối với mộ xây gạch đá 20.000.000 đồng/mộ.

Trường hợp mồ mả trong phạm vi đất thu hồi phải di dời mà không có người thân thực hiện việc di dời thì tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mồ mả phải di dời tiến hành các thủ tục di dời mồ mả theo phong tục, tập quán tại địa phương; kinh phí di dời được tính trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.

Trường hợp người sử dụng đất lựa chọn di dời mồ mả bằng hình thức hỏa táng thì được bồi thường chi phí di chuyển đến nơi hỏa táng và chi phí hỏa táng theo hóa đơn, chứng từ. Giao tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ vào khoảng cách di chuyển và chi phí thực tế tại nơi thực hiện hỏa táng, xác định mức bồi thường theo từng trường hợp cụ thể, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn: Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất.

Mức hỗ trợ phá dỡ, di dời cho chủ sở hữu công trình bằng 50% mức bồi thường giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng khác theo quy định.

Hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất: Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ:

Hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư thời hạn không quá 06 tháng theo giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước tại địa phương.

Trường hợp địa phương có quỹ đất tái định cư hoặc quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; đơn giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất hoặc giá bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định.

Trường hợp tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ đã quy định.

Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất. Mức hỗ trợ bằng 15 kg gạo trong một tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ, thời gian hỗ trợ là 3 tháng.

Tiền hỗ trợ được chi trả một lần sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong thời gian là 15 ngày.

Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh: Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Hỗ trợ một lần với mức: Đối với đất trồng cây hàng năm 30.000.000 đồng/ha; Đối với đất trồng cây lâu năm 50.000.000 đồng/ha; Đối với đất nuôi trồng thủy sản 40.000.000 đồng/ha.

Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng được quy định tại Nghị định của Chính phủ thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức quy định: Nếu thu hồi từ 70% đến 100% diện tích đất: Hỗ trợ 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó; Nếu thu hồi từ 30% đến dưới 70% diện tích đất: Mức hỗ trợ bằng 80% mức hỗ trợ; Nếu thu hồi dưới 30% diện tích đất: Mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ.

 Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Nghị định của Chính phủ thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian được tính trợ cấp ngừng việc được tính kể từ ngày tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.

Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất được chi trả một lần cho người bị thu hồi đất sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định có nhu cầu tự lo chổ ở, thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được hỗ trợ tiền để tự lo chổ ở. Mức hỗ trợ được tính theo công thức:

Tiền hỗ trợ tái định cư phân tán (=) Định mức diện tích đất ở được hỗ trợ (X) Định mức phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật/m2 đất tái định cư (X) Đơn giá đất ở hỗ trợ

Định mức diện tích đất ở được tính hỗ trợ là diện tích được tính hỗ trợ dựa trên cơ sở diện tích đất ở bị thu hồi, như sau:

Đối với trường hợp có đất ở bị thu hồi:

Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trên đất của người khác (được chính quyền địa phương xác nhận là nhà xây dựng trước khi thông báo thu hồi đất) hoặc thuê mướn mà không còn chỗ ở khác để di dời, mức diện tích tính hỗ trợ như sau:

Định mức chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật là kho ản tiền đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trên 1m2 đất. Định mức quy định là 850.000đồng/m2.

Đơn giá đất ở áp dụng cho việc tính hỗ trợ là giá đất ở còn lại theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành. Nếu hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi tại các thị trấn, phường thuộc thị xã, thành phố áp dụng giá đất ở còn lại của đô thị, đối với trường hợp cá nhân có đất ở bị thu hồi tại các xã còn lại thuộc huyện, thị xã áp dụng giá đất ở còn lại của nông thôn.

Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất: Các đối tượng theo quy định của Luật Đất đai được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại, cùng vị trí trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Ngoài việc được hỗ trợ bằng tiền, người được hỗ trợ theo quy định còn được hưởng chính sách đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi…

Bố trí tái định cư: Việc bố trí chỗ ở mới (tái định cư) cho người bị thu hồi đất đủ điều kiện vào khu tái định cư được thực hiện theo các nguyên tắc: Người có đất bị thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ, nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư; Hộ có diện tích đất bị thu hồi lớn thì được bố trí nhận lô có diện tích lớn, hộ có diện tích đất bị thu hồi nhỏ thì được bố trí nhận lô có diện tích nhỏ; Vị trí đất bị thu hồi cũng là yếu tố để tính ưu tiên vị trí trong khu tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ; người sớm bàn giao mặt bằng; người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

Suất tái định cư tối thiểu: Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở trên địa bàn tỉnh được quy định bằng 45m2 đối với đất ở đô thị và bằng 60m2 đối với đất ở thuộc khu vực nông thôn; Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì giá trị được tính bằng diện tích của suất tái định cư tối thiểu nhân với giá 1m2 đất ở tại nơi bố trí tái định cư; Đối với các dự án bố trí tái định cư bằng nhà ở thì suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở được quy định bằng 45m2 đối với khu vực đô thị, 60m2 đối với khu vực nông thôn; Người được bố trí đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở quy định thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.

Trên cơ sở diện tích đất thu hồi, diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định:

Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất tại địa phương thì căn cứ vào quỹ đất trong khu tái định cư của dự án, tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét, đề xuất phương án hỗ trợ lô tái định cư, đảm bảo tính hợp lý tại khu tái định cư và quyền lợi của người bị thu hồi đất, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Trường hợp hộ được bố trí vào khu tái định cư có nhu cầu nhận lô đất lớn hơn so với diện tích được quy định thì tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ vào tình hình quỹ đất tại khu tái định cư đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBNDn cấp huyện phê duyệt. Đối với phần diện tích đất chênh lệch, người sủ dụng đất phải nộp tiền bằng giá thành một m2 có xây dựng hoàn chỉnh công trình hạ tầng (cả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng) tại nơi bố trí tái định cư.

Hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian chờ bố trí tái định cư, như sau:

Trường hợp hộ nhận nền tái định cư: Hộ có từ 01 đến 04 nhân khẩu 1.500.000 đồng/tháng/hộ; Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên, từ nhân khẩu thứ 05 trở đi cộng thêm 500.000 đồng/tháng/người, nhưng tối đa không quá 3.000.000 đồng/tháng/hộ; Thời gian hỗ trợ tối đa là 06 tháng tính từ lúc bàn giao mặt bằng đến khi nhận được nền tái định cư và cộng thêm 04 tháng xây dựng nhà ở.

Trường hợp hộ tự lo chỗ ở: Hộ có từ 01 đến 04 nhân khẩu 1.500.000 đồng/tháng/hộ; Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên, từ nhân khẩu thứ 05 trở đi cộng thêm 500.000 đồng/tháng/người, nhưng tố i đa không quá 3.000.000 đồng/tháng/hộ; Thời gian hỗ trợ là 06 tháng tính từ lúc bàn giao mặt bằng cộng thêm 04 tháng xây dựng nhà ở.

Trường hợp thu hồi đất hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển nhà ở trong phạm vi thửa đất thì mức hỗ trợ thực hiện như trên và thời gian hỗ trợ là 04 tháng.

Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi:

Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên cùng một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì mỗi hộ sẽ được hỗ trợ giao một lô đất có thu tiền tại khu tái định cư, nhưng tối đa không quá 03 lô/trường hợp.

Trường hợp không nhận đất trong khu tái định cư mà tự lo chỗ ở, thì ngoài số tiền bồi thường đất ở theo quy định, mỗi hộ tách riêng sẽ được hỗ trợ tiền tái định cư theo quy định với định mức diện tích đất ở được tính hỗ trợ là 45m2/hộ đối với đất ở bị thu hồi thuộc khu vực đô thị và 60m2/hộ đối với đất ở bị thu hồi thuộc khu vực nông thôn.

Người sử dụng đất được bồi thường phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Nguyễn Nguyên- Nguồn Quyết định số: 34/2024/QĐ-UBND

 

Tag:

File đính kèm